Trường hợp đi xe không chính chủ duy nhất bị phạt nặng lên đến 4 triệu đồng được quy định cụ thể như dưới đây. Người dân cần lưu ý để tránh bị phạt.
Khi tham gia giao thông cần phải tuân thủ đúng quy định về luật an toàn giao thông. Tương tự như thế, việc xuất trình đầy đủ giấy tờ hợp lệ khi có yêu cầu kiểm tra cũng thể hiện việc tuân thủ quy định về an toàn giao thông. Trường hợp đi xe không chính chủ có thể bị phạt nặng nếu như người dân vi phạm.
Đi xe không chính chủ là gì?
Xe chính chủ là xe được đăng ký trên Giấy đăng ký xe với tên của người điều khiển phương tiện giao thông. Điều này có nghĩa là xe đó là thuộc quyền của chủ sở hữu. Ngược lại, những trường hợp mượn xe hoặc sử dụng xe của người thân, người quen mà không được ghi tên trên giấy đăng ký được coi là không chính chủ.
Tuy nhiên, nếu có đầy đủ giấy tờ xe, bằng lái xe và giấy bảo hiểm, không vi phạm luật an toàn giao thông, thì việc sử dụng xe không chính chủ này sẽ không bị phạt. Mặc dù vậy, người dân cần lưu ý rằng có một trường hợp cụ thể khi đi xe không chính chủ có thể bị xử phạt. Người dân cần cập nhật quy định dưới đây để tránh rơi vào trường hợp đó.
Trường hợp nào bị phạt vì đi xe không chính chủ? Ai là người bị phạt?
Những hành vi không đăng ký xe chính chủ hoặc không thực hiện các thủ tục chuyển đổi tên chủ sở hữu xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự, sẽ bị áp đặt các mức phạt sau:
- Cá nhân sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng, trong khi tổ chức sẽ bị phạt từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô.
- Cá nhân sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng, trong khi tổ chức sẽ bị phạt từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng nếu là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô.
CSGT có quyền kiểm tra những loại giấy tờ nào của người dân khi tham gia giao thông?
Theo quy định tại khoản 2 của Điều 12 trong Thông tư 32/2023/TT-BCA, khi thực hiện việc dừng xe, CSGT sẽ tiến hành kiểm tra các thông tin sau đây:
- Kiểm tra các loại giấy tờ liên quan đến người lái và phương tiện giao thông, bao gồm: Giấy phép lái xe; Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về luật giao thông đường bộ, bằng lái, chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng;
- Giấy đăng ký xe hoặc bản sao chứng thực của giấy đăng ký xe kèm theo bản gốc của giấy biên nhận từ tổ chức tín dụng có hiệu lực (trong trường hợp tổ chức tín dụng giữ bản chính giấy đăng ký xe);
- Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, giấy xác nhận thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định (đối với các loại phương tiện giao thông yêu cầu phải kiểm định);
- Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc của chủ xe cơ giới;
- Các giấy tờ khác cần thiết có liên quan theo quy định.