Nhiều người băn khoăn về việc nếu gia đình chỉ có một mảnh đất đứng tên hộ gia đình, thì quá trình chia đất cho các con sẽ được tiến hành như thế nào?
Quy định về sổ đỏ được cấp cho hộ gia đình
Khoản 25 thuộc Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định: "Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành".
Như vậy, tất cả các thành viên trong hộ gia đình sẽ có chung quyền sử dụng đất nếu như đáp ứng đủ các điều kiện sau:
+ Có quan hệ hôn nhân (vợ, chồng) hoặc quan hệ huyết thống (cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ…), hoặc có quan hệ nuôi dưỡng (cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi);
+ Các thành viên đang sống chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; hoặc thời điểm nhận chuyển quyền sử dụng đất;
+ Có quyền sử dụng đất chung bằng hình thức cùng nhau đóng góp, tạo lập để có quyền sử dụng đất chung hoặc là được tặng cho, thừa kế chung.
Khoản 1 thuộc Điều 105 và Điều 115 Bộ luật Dân sự 2015, quyền sử dụng đất chính là quyền tài sản. Đồng thời, theo Điểm a thuộc Khoản 2 Điều 27 Luật Đất đai 2024, các thành viên trong hộ gia đình đều có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của cá nhân.
Theo đó, những người sử dụng đất chỉ có quyền sử dụng (quyền khai thác công dụng) và có quyền sử dụng đất được chuyển giao cho người khác bằng các hình thức như: chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc tặng cho, thừa kế…, mà không có quyền định đoạt.
Như vậy, tất cả các thành viên trong hộ gia đình có các quyền: Được cấp Giấy chứng nhận; được hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất; được nhận bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định; được chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
Sổ đỏ ghi tên hộ gia đình, liệu các con có quyền yêu cầu chia đất?
+ Trường hợp 1: Con có chung quyền sử dụng đất với cha mẹ
Theo Điểm b thuộc Khoản 2 Điều 27 Luật Đất đai 2024, trường hợp quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên ở trong gia đình, nếu từng thành viên muốn thực hiện các quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải:
- Thực hiện thủ tục tách thửa;
- Đăng ký biến động;
- Làm thủ tục cấp sổ đỏ;
Khi đó, tất cả những thành viên của hộ gia đình sẽ được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Ngược lại, nếu quyền sử dụng đất không thể phân chia theo phần thì khi đó các thành viên trong gia đình cùng thực hiện/ủy quyền cho một người đại diện thực hiện quyền, nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.
+ Trường hợp 2: Con không có chung quyền sử dụng đất với cha mẹ
Theo quy định, khi các con không có chung quyền sử dụng đất thì sẽ không có quyền, nghĩa vụ đối với thửa đất. Tức là đây chính là thửa đất của cha mẹ.
Khi đó, cha mẹ sẽ có toàn quyền trong việc sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng đất thông qua các hình thức khác nhau như: chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho… mà sẽ không phụ thuộc vào ý chí của người con.