Sang năm 2024, người dân ở 3 tuổi này lưu ý phải làm lại thẻ CCCD càng sớm càng tốt, tránh để quá hạn có thể bị phạt tiền.
Trong năm 2024, người sinh trúng 3 năm này bắt buộc đổi CCCD gắn chip để không bị phạt. Theo đó, căn cứ theo Điều 21, 23 Luật Căn cước công dân 2014, Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP, người sử dụng CMND, CCCD phải đi đổi sang CCCD gắn chip mới nếu thuộc một trong các trường hợp:
1. Khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi đối với người sử dụng CCCD.
Như vậy, trong năm 2024, những công dân sinh năm 1999, 1984, 1964 nếu chưa đi làm CCCD mới sẽ phải đi làm ngay để không bị phạt. Đặc biệt, nếu CCCD được cấp trong vòng 2 năm trước các mốc tuổi này, thì vẫn được sử dụng đến mốc tuổi tiếp theo.
Nếu trong trường hợp công dân đi làm CCCD đã đủ 60 tuổi, tính đến thời điểm cấp thẻ, thì thời hạn sử dụng thẻ là đến suốt đời. Tức là công dân được sử dụng cho đến khi mất mà không cần làm thủ tục đổi thẻ bất cứ lần nào nữa, trừ trường hợp thẻ bị mất, hoặc bị hư hỏng,…
2. CMND hết thời hạn sử dụng là 15 năm kể từ ngày cấp (hướng dẫn bởi Mục 2 Phần II Thông tư 04/1999/TT-BCA)
Theo Nghị định 05/1999/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 170/2007/NĐ-CP), Chứng minh nhân dân có giá trị sử dụng 15 năm kể từ ngày cấp. Như vậy, đến năm 2024, những người có Chứng minh nhân dân được cấp từ năm 2009 trở về trước bắt buộc phải đổi sang thẻ CCCD gắn chip.
Mức phạt khi không đổi CCCD gắn chip hết hạn
Theo điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP và Điều 23 Luật căn cước công dân 2014, kể từ năm 2022, việc không đổi CCCD khi hết hạn sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300 nghìn đồng đến 500 nghìn đồng.
Các trường hợp đổi , cấp lại thẻ CCCD
Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 quy định các trường hợp đổi, cấp lại thẻ CCCD như sau:
1. Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;
b) Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
c) Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
d) Xác định lại giới tính, quê quán;
đ) Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
e) Khi công dân có yêu cầu.
2. Thẻ Căn cước công dân được cấp lại trong các trường hợp sau đây:
a) Bị mất thẻ Căn cước công dân;
b) Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.