24h
Yeah1 News

Cho mượn xe trong 2 trường hợp này, chủ xe bị phạt nặng

Thứ bảy, 14/10/2023 | 20:29 (GMT+7)

Nhiều người vẫn cho rằng, khi cho người khác mượn xe nếu người đó vi phạm giao thông thì họ sẽ tự chịu trách nhiệm. Tuy nhiên, trong 2 trường hợp này, người chịu phạt lại chính là chủ xe.

Cho người khác mượn xe có vi phạm pháp luật hay không?

Theo quy định tại Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ năm 2008, điều kiện của người lái xe tham gia giao thông được nêu rõ như sau:

Người lái xe tham gia giao thông cần thỏa mãn một số điều kiện (Ảnh minh họa)
Người lái xe tham gia giao thông cần thỏa mãn một số điều kiện (Ảnh minh họa)

1. Người lái xe tham gia giao thông phải tuân theo các yêu cầu sau: 

a) Đủ độ tuổi quy định tại Điều 60 của Luật này. 

b) Có sức khỏe đủ để tham gia giao thông.

 c) Sở hữu giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển, được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 

d) Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải tiến hành thực hành trên xe tập lái và được hướng dẫn bởi giáo viên có bằng lái xe ô tô.

2. Người lái xe, khi điều khiển phương tiện, phải luôn mang theo các tài liệu sau đây: a) Giấy đăng ký xe.

 b) Giấy phép lái xe (đối với người điều khiển xe cơ giới, theo quy định tại Điều 59 của Luật này). 

c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với xe cơ giới, theo quy định tại Điều 55 của Luật này).

 d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Với những quy định này, bạn cần đảm bảo rằng khi mượn xe để tham gia giao thông, bạn phải tuân theo đủ tuổi, sức khỏe, và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Chủ xe bị phạt khi cho mượn xe trong trường hợp nào?

Theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP, việc cho mượn xe sẽ bị xử phạt như sau:

Chủ xe có thể bị phạt khi cho mượn xe thuộc 2 trường hợp sau đây (Ảnh minh họa)
Chủ xe có thể bị phạt khi cho mượn xe thuộc 2 trường hợp sau đây (Ảnh minh họa)

Trường hợp 1: Đối với cá nhân hoặc tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự mô tô, nếu họ giao xe hoặc cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng), thì mức phạt sẽ như sau:

- Cá nhân sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đến 2 triệu đồng.

- Tổ chức sẽ bị phạt tiền từ 1,6 triệu đến 4 triệu đồng.

Trường hợp 2: Đối với cá nhân hoặc tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự ô tô, nếu họ giao xe hoặc cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 (đối với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), khoản 1 Điều 62 (đối với xe máy chuyên dùng) của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng), thì mức phạt sẽ được quy định như sau:

- Cá nhân sẽ bị phạt tiền từ 4 triệu đến 6 triệu đồng.

- Tổ chức sẽ bị phạt tiền từ 8 triệu đến 12 triệu đồng.

Mức phạt cũng đã được quy định cụ thể (Ảnh minh họa)
Mức phạt cũng đã được quy định cụ thể (Ảnh minh họa)

Ngoài ra, Nghị định cũng nêu rõ điều kiện về tuổi tác và sức khỏe của người lái xe, cụ thể như sau:

Điều kiện về độ tuổi:

- Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3.

- Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi.

- Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2).

- Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC).

- Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD).

- Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

Điều kiện về sức khỏe được quy định theo quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT.

Theo dõi Yeah1 trên Yeah1 - Google news

Cùng chuyên mục