Nếu đột nhiên bạn nhận được một khoản tiền chuyển đến tài khoản ngân hàng mà không rõ nguồn gốc, hãy cảnh báo, vì có thể đó là một hình thức lừa đảo.
Nếu nhận được cuộc gọi từ ngân hàng, quan trọng là kiểm tra xác nhận số điện thoại xem đó có phải là số điện thoại chính thức của ngân hàng không. Để đảm bảo an toàn hơn, chủ tài khoản nên đến trực tiếp ngân hàng để thực hiện các thủ tục liên quan.
Trong trường hợp nhận được khoản tiền chuyển nhầm với giá trị nhỏ, chủ tài khoản có thể yêu cầu ngân hàng cung cấp sao kê và so sánh với thông tin đã nhận, sau đó tiến hành hoàn trả.
Đối với số tiền lớn, quyết định điều tra và xác minh, chủ tài khoản nên có thời gian đến trực tiếp chi nhánh ngân hàng hoặc thậm chí liên hệ với cơ quan công an để giải quyết.
Lưu ý tuyệt đối không chia sẻ thông tin bảo mật như mật khẩu truy cập tài khoản, mã giao dịch một lần (OTP) với bất kỳ ai, bao gồm cả những người tự xưng là nhân viên ngân hàng. Hãy cảnh báo với mọi yêu cầu truy cập đường link website, đăng nhập, và cung cấp thông tin tài khoản hoặc thông tin cá nhân dưới mọi hình thức.
Theo quy định của Bộ Luật Dân sự 2015, việc không trả lại số tiền bị chuyển nhầm sẽ bị coi là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật.
Cụ thể, Điều 579 của Bộ Luật Dân sự quy định rằng người chiếm đoạt hoặc sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật phải hoàn trả cho chủ sở hữu hoặc chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó. Trong trường hợp không tìm được chủ sở hữu hoặc chủ thể có quyền khác đối với tài sản, người chiếm đoạt phải giao tài sản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Do đó, khi người nhận nhận ra đã nhận nhầm số tiền vào tài khoản từ người khác, họ nên ngay lập tức liên hệ với ngân hàng để giải quyết vấn đề này và tránh vi phạm pháp luật.
Trong trường hợp số tiền bị chiếm giữ trái phép dưới 10 triệu đồng, người vi phạm sẽ bị áp đặt mức phạt hành chính từ 02 - 05 triệu đồng, theo điểm e khoản 2 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.
Đối với số tiền chiếm giữ trái phép trên 10 triệu đồng, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Tội chiếm giữ trái phép tài sản quy định tại Điều 176 của Bộ Luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.
1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, di vật là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, nếu sử dụng, chiếm đoạt số tiền từ 10 - 200 triệu đồng do được người khác chuyển nhầm, người thực hiện sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tiền từ 10 - 50 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Nếu chiếm đoạt số tiền trên 200 triệu do người khác chuyển nhầm, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 01 - 05 năm.