Dưới đây là những trường hợp dưới đây sẽ được thanh toán tiền nếu không nghỉ hết phép năm mà ai đang đi làm cũng cần biết.
Ngoài những ngày nghỉ hằng tuần, ngày nghỉ lễ và Tết, người lao động còn được hưởng quyền nghỉ phép hàng năm, theo quy định tại Điều 113, khoản 3 của Bộ luật lao động năm 2019. Theo quy định này, có hai trường hợp người lao động có thể được thanh toán tiền khi chưa nghỉ hết phép năm, bao gồm:
- Trường hợp thôi việc: Nếu người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động mà chưa nghỉ hết số ngày phép năm, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán tiền lương tương ứng với số ngày phép chưa sử dụng.
- Trường hợp mất việc làm: Nếu người lao động mất việc làm mà chưa nghỉ hết số ngày phép năm, người sử dụng lao động cũng phải thanh toán tiền lương tương ứng với số ngày phép chưa sử dụng.
Nhưng cần lưu ý rằng, người lao động chỉ sẽ được thanh toán tiền trong trường hợp chưa nghỉ hết phép năm khi đáp ứng một trong hai điều kiện trên, tức là thôi việc hoặc mất việc làm. Nếu không thuộc các trường hợp nêu trên, người lao động không được thanh toán tiền cho những ngày phép nghỉ chưa sử dụng.
Theo điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, thời gian làm việc để tính phép năm của người lao động bao gồm:
- Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 Bộ Luật Lao động 2019 nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
- Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
- Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 Bộ Luật lao động 2019.
- Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn ≤ 01 tháng/năm.
- Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn ≤ 06 tháng.
- Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn ≤ 02 tháng/năm.
- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định pháp luật.
- Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định pháp luật.
- Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
- Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.
Với trường hợp người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ phép năm được theo công thức sau:
Số ngày nghỉ phép năm = (Số ngày nghỉ hàng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có))/12 x Số tháng làm việc thực tế trong năm.