Dưới đây là câu hỏi được khá nhiều người dân thắc mắc mỗi khi lái xe của người thân hay bạn bè lưu thông ra đường.
Theo thông tin được Bộ Công an chia sẻ, thuật ngữ "lỗi xe không chính chủ" thường được sử dụng để mô tả việc không thực hiện đúng thủ tục đăng ký và chuyển tên xe theo quy định khi mua, nhận, tặng, phân bổ, di chuyển, hoặc thừa kế các loại xe như mô tô, xe gắn máy, và các phương tiện tương tự.
Do đó, chỉ có những trường hợp mua, nhận, tặng xe mà không thực hiện đúng thủ tục chuyển tên theo quy định mới sẽ bị xử phạt vì "lỗi xe không chính chủ". Trong khi đó, việc sử dụng xe mà bạn đã mượn từ người thân, bạn bè để lưu thông trên đường không bị CSGT xử phạt về lỗi "xe không chính chủ".
Việc xác minh để phát hiện lỗi xe không chính chủ thường chỉ được thực hiện thông qua các công đoạn điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông hoặc thông qua quy trình đăng ký xe.
Khi tham gia giao thông, Cảnh sát Giao thông (CSGT) không thường kiểm tra lỗi xe không chính chủ trong quá trình lưu thông trên đường. Điều này có nghĩa là những người sử dụng xe của người thân, bạn bè, hoặc vợ chồng, miễn là không vi phạm quy tắc giao thông, sẽ không đối mặt với nguy cơ bị xử phạt về lỗi "xe không chính chủ".
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng CSGT vẫn có quyền kiểm tra các giấy tờ hành chính. Do đó, khi tham gia giao thông, người dân nên mang theo đầy đủ các loại giấy tờ như giấy phép lái xe (bằng lái xe), giấy đăng ký xe, giấy bảo hiểm xe, và giấy kiểm định chất lượng xe (đối với ô tô và xe phân khối lớn) để đảm bảo tuân thủ quy định và tránh gặp phải các vấn đề hành chính.
Theo quy định hiện hành, mức phạt đối với lỗi "xe không chính chủ" hoặc lỗi không thực hiện đúng thủ tục đăng ký chuyển tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, nhận, tặng, phân bổ, di chuyển, hoặc thừa kế tài sản đối với các loại xe như mô tô, xe gắn máy, và các xe tương tự như sau:
- Cá nhân sẽ phải đối mặt với mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng. Trong khi đó, tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, và các loại xe tương tự xe ô tô sẽ phải nộp phạt từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
- Đối với cá nhân chủ sở hữu xe mô tô, xe gắn máy, và các loại xe tương tự, mức phạt sẽ dao động từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Trong khi đó, tổ chức là chủ xe mô tô và các xe tương tự sẽ phải nộp phạt từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng.
(Thông tin được lấy từ điểm a khoản 4 và điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).