Hiện nay khi tham gia giao thông, chủ phương tiện uống rượu bia bao nhiêu thì sẽ không bị phạt là điều khiến nhiều người quan tâm.
Tai nạn giao thông đang là một trong những vấn đề gây nhức nhối trong xã hội hiện nay. Trung bình mỗi năm, cả nước xảy ra hàng nghìn vụ tai nạn giao thông với số lượng thương vong đáng kể. Trong đó, nguyên nhân chiếm tỷ lệ lớn nhất chính là say rượu lái xe.
Theo các chuyên gia y tế, rượu bia là một chất gây ảo giác nặng, khiến hệ thần kinh mất khả năng tự chủ, mất khả năng định hướng, mất khả năng điều khiển vận động. Nhiều trường hợp say xỉn không làm chủ được tay lái, nhiều người đã vô tình gây ra những vụ tai nạn giao thông, làm khổ bản thân và cả gia đình.
Rượu bia gây ra nhiều tác hại nguy hiểm khi lái xe
Để giảm thiểu tình trạng tai nạn giao thông, pháp luật đang ngày càng siết chặt quy định về nồng độ cồn khi tham gia giao thông.
Cụ thể trước đây, người điều khiển xe trên đường có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Như vậy, nếu nồng độ cồn trong máu hoặc trong khí thở của người lái chưa vượt quá ngưỡng quy định trên thì sẽ không bị phạt.
Tuy nhiên hiện tại, căn cứ Nghị định 100/2019/NĐ-CP và Nghị định 117/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ năm 2020, chỉ cần có nồng độ cồn trong người thì tuyệt đối không được phép lái xe.
Pháp luật ngày càng siết chặt quy định về việc uống rượu bia khi lái xe
Cụ thể, mức phạt phổ biến liên quan đến người điều khiển phương tiện tham gia giao thông sử dụng bia rượu được quy định như sau:
1. Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi:
- Điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. (Điểm c khoản 6 Điều 5).
+ Mức xử phạt: Phạt tiền từ 6 - 8 triệu đồng.
+ Hình thức xử phạt bổ sung: Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 - 12 tháng.
- Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 - 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. (Điểm c khoản 8 Điều 5)
+ Mức xử phạt: Phạt tiền từ 16 - 18 triệu đồng.
+ Hình thức xử phạt bổ sung: Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 - 18 tháng.
- Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ. (Điểm a, b khoản 10 Điều 5).
+ Mức xử phạt: Phạt tiền từ 30 - 40 triệu đồng.
+ Hình thức xử phạt bổ sung: Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 - 24 tháng.
2. Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm một trong các hành vi:
- Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. (Điểm c khoản 6 Điều 6).
+ Mức xử phạt: Phạt tiền từ 2 - 3 triệu đồng.
+ Hình thức xử phạt bổ sung: Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 - 12 tháng.
- Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. (Điểm c khoản 7 Điều 6).
+ Mức xử phạt: Phạt tiền từ 4 - 5 triệu đồng.
+ Hình thức xử phạt bổ sung: Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 - 18 tháng.
- Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ. (Điểm e, g khoản 8 Điều 6)
Mức xử phạt: Phạt tiền từ 6 - 8 triệu đồng.
Hình thức xử phạt bổ sung: Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.
3. Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) vi phạm một trong các hành vi:
- Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. (Điểm c khoản 5 Điều 7)
+ Mức xử phạt: Phạt tiền từ 1 - 2 triệu đồng.
+ Hình thức xử phạt bổ sung: Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 1- 3 tháng.
- Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. (Điểm b khoản 7 Điều 7).
+ Mức xử phạt: Phạt tiền từ 6 - 8 triệu đồng.
+ Hình thức xử phạt bổ sung: Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 16 tháng đến 18 tháng.
- Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ. (Điểm a, b khoản 9 Điều 7).
+ Mức xử phạt: Phạt tiền từ 16 - 18 triệu đồng
+ Hình thức xử phạt bổ sung: Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 22 - 24 tháng.
3. Đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm một trong các hành vi:
- Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. (Điểm q khoản 1 Điều 8).
+ Mức xử phạt: Phạt tiền từ 80.000 - 100.000 đồng.
- Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. (Điểm e khoản 3 Điều 8).
+ Mức xử phạt: Phạt tiền từ 200.000 - 300.000 đồng.
- Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ. (Điểm c, d khoản 4 Điều 8).
+ Mức xử phạt: Phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đồng./.
Theo đó, hiện nay, chỉ cần uống rượu bia lái xe máy tham gia giao thông, tùy nồng độ cồn vi phạm mà sẽ bị xử phạt các mức khác nhau bởi mức vi phạm thấp nhất là có nồng độ cồn trong máu hoặc khí thở. Cho nên hiện nay đã uống rượu bia thì không lái xe, nếu bị kiểm tra thì tất nhiên sẽ bị xử phạt tùy mức độ vi phạm.