Mặc dù không có tên trong di chúc nhưng vì quan hệ huyết thống, 6 đối tượng dưới đây sẽ có quyền thừa hưởng tài sản của người đã mất để lại.
Bộ luật Dân sự 2015 đã quy định rất rõ về những điều lệ hợp pháp trong việc thừa hưởng tài sản mà người mất trong gia đình để lại. Theo Bộ luật này, nếu người chết để lại di chúc hợp pháp, tài sản của người đó sẽ được phân chia theo di chúc. Trong trường hợp không có di chúc hoặc di chúc không hợp lệ thì tài sản thừa kế được chia cho những đối tượng có quan hệ huyết thống với người đã mất dưới sự bảo hộ của pháp luật.
Điều 644 của Bộ luật Dân sự 2015 quy định, 6 nhóm đối tượng được hưởng tài sản thừa kế không phụ thuộc vào nội dung trong di chúc gồm có:
1. Con chưa thành niên của người để lại di sản
2. Cha của người để lại di sản
3. Mẹ của người để lại di sản
4. Vợ của người để lại di sản
5. Chồng của người để lại di sản
6. Con thành niên nhưng mất khả năng lao động của người để lại di sản
Theo quy định này, dù người không có tên trong di chúc nhưng vì mối quan hệ huyết thống trong gia đình, quan hệ vợ chồng được pháp luật bảo hộ với người đã khuất mà họ vẫn có thể sở hữu được tài sản thừa kế mà không vi phạm bất kỳ điều lệ nào.
Tuy nhiên, mức hưởng của người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc. Điều 644 của Bộ luật Dân sự 2015 nói rằng, những người không có tên trong di chúc sẽ được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản thừa kế được chia theo pháp luật.
Tương tự trường hợp trên, người để lại di chúc nếu chỉ cho phép họ hưởng di sản ít hơn 2/3 của một suất thừa kế hợp pháp theo luật thì đối tượng này vẫn được hưởng bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo luật.
Quy định này không áp dụng đối với trường hợp người đó từ chối nhận di sản thừa kế hoặc không có quyền nhận di sản thừa kế (kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe của người để lại di chúc; Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với người để lại di sản...)
Ngược lại với những trường hợp trên, có 5 đối tượng dù là con ruột cũng không được phép thừa hưởng di sản của người đã mất theo quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015:
Trường hợp 1: Người đã bị kết án về hành vi cố ý vi phạm tính mạng, sức khỏe hoặc có hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, làm tổn thương nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm của người đó
Trường hợp 2: Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với người để lại di sản
Trường hợp 3: Người bị kết án về hành vi cố ý vi phạm tính mạng của người thừa kế khác nhằm mục đích hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng
Trường hợp 4: Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di chúc trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa đổi di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản trái với ý chí của người để lại di sản
Trường hợp 5: Con đã thành niên có khả năng lao động và toàn bộ di sản được thừa kế theo di chúc hợp pháp nhưng không cho người con đó hưởng thừa kế.
Trong trường hợp vi phạm những điều cấm trên nhưng nếu người để lại di sản biết và vẫn cho phép họ hưởng di sản theo di chúc thì họ vẫn được hưởng phần di sản đã được cho.