Việc mua bán đất bằng giấy viết tay vẫn có thể được cấp sổ đỏ nếu thuộc 2 trường hợp theo quy định của Luật đất đai hiện hành ở Việt Nam.
Nhờ có những quy định trong Luật đất đai giúp cuộc sống của người dân trở nên dễ dàng hơn, nhất là khi giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến mua bán đất hay sở hữu đất đai.
Theo Nghị định 01/2017/NĐ-CP, người sử dụng đất mua hoặc tặng bằng giấy viết tay có thể được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu mà không cần thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, trong trường hợp đất nếu người dân thuộc một trong hai đối tượng dưới đây và không nằm trong trường hợp được quy định tại khoản 2 của Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:
- Trường hợp một: Người sử dụng đất đang sử dụng đất được chuyển nhượng hoặc tặng quyền sử dụng đất trước ngày 1/1/2008.
- Trường hợp hai: Người sử dụng đất đang sử dụng đất được chuyển nhượng hoặc tặng quyền sử dụng đất từ ngày 1/1/2008 đến trước ngày 1/7/2014 và có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định.
Do đó, hộ gia đình và cá nhân hiện nay sử dụng đất với nguồn gốc như đã nêu trên có quyền tiến hành thủ tục đăng ký đất đai và yêu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác kèm theo đất lần đầu.
Đáng chú ý, trong cả hai tình huống này, người sử dụng đất không cần thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất từ người sử dụng đất ban đầu mà có thể nhận được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu một cách trực tiếp.
Theo quy định tại Điều 8 của Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, để có hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu khi mua bán đất bằng giấy viết tay, hộ gia đình hoặc cá nhân đang sử dụng đất cần thực hiện các bước sau:
- Đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu (mẫu số 04a/ĐK).
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất viết tay giữa các bên.
- Một trong số các giấy tờ sau đây theo quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013. và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP (đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ ngày 1/1/2008 đến trước ngày 1/7/2014).
- Nếu đăng ký về quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, cần có một trong các giấy tờ sau đây:
a. Chứng nhận quyền sở hữu đất ở.
b. Chứng nhận quyền sở hữu các công trình xây dựng không phải là nhà ở.
c. Chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất (nếu có).
d. Chứng nhận sở hữu cây lâu năm theo quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
- Các chứng từ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính. Nếu được miễn, giảm tiền sử dụng đất, cần có các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện miễn, giảm các nghĩa vụ tài chính về đất và tài sản gắn liền với đất.