24h
Yeah1 News

Lý do vì sao có người hưởng mức lương hưu “khủng” lên đến 124 triệu đồng/tháng?

Thứ năm, 22/06/2023 | 20:07 (GMT+7)

Có rất nhiều trường hợp người lao động có tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cao cùng với số năm đóng dài nên được hưởng mức lương hưu khá cao, có người lên đến 124 triệu đồng/tháng.

Theo thống kê của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, người đang hưởng mức lương hưu cao nhất là ông P.P.N.T (cư trú tại TP.Hồ Chí Minh) với hơn 124 triệu đồng/tháng. Việc ông T. nhận được mức lương hưu khủng này, cơ quan bảo hiểm xã hội cho biết là do trước khi nghỉ hưu, ông T. là Chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm Tổng giám đốc của một công ty. Mức đóng rất cao và đóng liên tục trong 23 năm. Trong đó, trong giai đoạn trước năm 2007, quy định tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo mức lương thực tế cũng chưa bị giới hạn mức trần như hiện nay nên có những thời điểm, mức tiền lương đóng bảo hiểm của ông lên đến hơn 200 triệu đồng/tháng.

Tuy nhiên, sau khi Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 có hiệu lực, quy định về mức trần tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cao nhất bằng 20 tháng lương cơ sở chung thì ông T luôn đóng ở mức cao nhất. Mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bình quân của ông là 15,4 triệu đồng. 2 năm trước khi nghỉ hưu, mức lương đóng bảo hiểm xã hội của ông là 23 triệu đồng.

Ông T. nhận mức lương hưu hơn 124 triệu đồng/tháng (Ảnh minh họa)
Ông T. nhận mức lương hưu hơn 124 triệu đồng/tháng (Ảnh minh họa)

Tháng 4/2015, ông T nghỉ hưu với mức lương hưu hơn 87,3 triệu đồng/tháng. Sau 5 lần điều chỉnh lương hưu của Nhà nước thì đến tháng 6/2023, mức lương hưu của ông là 124.714.600 đồng/tháng.

Được biết, tính đến thời điểm tháng 4/2023, cả nước có 471 trường hợp có mức hưởng lương hưu từ 20 triệu đồng/tháng trở lên. Trong đó có 382 trường hợp từ 20 đến 30 triệu đồng; 80 trường hợp từ 30 đến 50 triệu đồng và 9 trường hợp từ 50 triệu đồng trở lên.

Cả nước có 471 trường hợp có mức hưởng lương hưu từ 20 triệu đồng/tháng trở lên
Cả nước có 471 trường hợp có mức hưởng lương hưu từ 20 triệu đồng/tháng trở lên

Các trường hợp có mức hưởng lương hưu cao đều làm việc ở các công ty tư nhân, công ty liên doanh hoặc doanh nghiệp nước ngoài. 

Theo quy định hiện hành, kể từ năm 2022, mức hưởng lương hưu được quy định như sau: Đối với lao động nam nghỉ hưu, cứ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội; đối với lao động nữ nghỉ hưu, cứ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội; sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, người lao động được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính theo quy định tại Điều 62 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.

Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau: 

Tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01/01/1995 thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu; tham gia trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/1995 - 31/12/2000 thì tính bình quân của 6 năm cuối trước khi nghỉ hưu; tham gia trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2001-31/12/2006 thì tính bình quân của 8 năm cuối trước khi nghỉ hưu.

Với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2007 - 31/12/2015 thì tính bình quân của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu; tham gia từ ngày 01/01/2016 - 31/12/2019 thì tính bình quân của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu; tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2020 - 31/12/2024 thì tính bình quân của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu.

Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2025 trở đi thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.

Đối với người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng 

Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 62 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.

Theo dõi Yeah1 trên Yeah1 - Google news

Cùng chuyên mục