Tổng kinh phí dự kiến để điều chỉnh tăng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng trong 6 tháng cuối năm 2024 vượt mức 16.200 tỷ đồng.
Theo dự thảo Nghị định điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH) và trợ cấp hằng tháng, từ ngày 1/7/2024, lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng sẽ tăng thêm 15%; Mức trợ cấp xã hội tăng từ 360.000 đồng lên 500.000 đồng/tháng (tăng 38,9%).
Bên cạnh đó, những người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng trước ngày 1/1/1995, sau khi được điều chỉnh tăng lương hưu mà có mức hưởng thấp hơn 3,5 triệu đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 3,2 triệu đồng/người/tháng; Tăng lên bằng 3,5 triệu đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 3,2 triệu đồng/người/tháng đến dưới 3,5 triệu đồng/người/tháng. Như vậy, những người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hàng tháng trước ngày 1/1/1995 được điều chỉnh lương hưu, trợ cấp tới 2 lần.
Theo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, sẽ có hơn 3,3 triệu người được điều chỉnh tăng lương hưu, trợ cấp BHXH và khoảng 300.000 người hưởng lương hưu, trợ cấp từ trước ngày 1/1/1995 được điều chỉnh theo số tiền tuyệt đối; ngân sách nhà nước chi trả.
Dự kiến, kinh phí tăng thêm từ ngân sách Nhà nước trong 6 tháng cuối năm 2024 để tăng lương hưu, trợ cấp hằng tháng khoảng 3.700 tỷ đồng. Quỹ BHXH cần hơn 12.500 tỷ đồng để chi trả lương hưu, trợ cấp hằng tháng trong 6 tháng cuối năm 2024. Tổng kinh phí dự kiến để tăng lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng 6 tháng cuối năm 2024 là hơn 16.200 tỷ đồng.
Những đối tượng được điều chỉnh tăng lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng từ 1/7:
- Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người lao động có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định số 41/2009/QĐ-TTg ngày 16/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ);
Quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.
- Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ, Nghị định số 92/2009 ngày 22-10-2009 của Chính phủ, Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ, Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ, Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/1/1998 của Chính phủ.
- Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 4/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 6/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ;
Công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 206-CP ngày 30/5/1979 của Hội đồng Chính phủ.
- Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 130-CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng.
- Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
- Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8-/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
- Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 9/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
- Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng.
- Người đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trước ngày 1/1/1995.