24h
Yeah1 News

Năm 2023: Có 3 đối tượng được ký hợp đồng lao động không thời hạn, người lao động cần lưu ý

Thứ hai, 28/08/2023 | 11:04 (GMT+7)

Theo Bộ luật Lao động 2019 quy định, 3 trường hợp sau đây, người lao động sẽ được ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với đơn vị thuê lao động.

Hợp đồng lao động được xem là chứng từ có tính pháp luật nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động và người thuê lao động ở Việt Nam. Theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2019, hợp đồng lao động có sự thỏa thuận giữa người lao động và doanh nghiệp về vấn đề trả tiền lương, tiền công, những điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của cả 2 bên trong mối quan hệ lao động.

Trường hợp 2 bên có những thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng nếu có quy định về việc thanh toán tiền lương, tiền công, quản lý, giám sát của một bên thì vẫn được xem là hợp đồng lao động có tính pháp lý.

Có 3 trường hợp được ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn
Có 3 trường hợp được ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn

Thông thường, hợp đồng lao động sẽ quy định thời gian ký kết. Hết thời hạn này, người lao động và doanh nghiệp sẽ thỏa thuận một lần nữa về những hạng mục trong hợp đồng trước đó. Nếu thống nhất ý kiến, 2 bên sẽ ký kết hợp đồng lao động tiếp theo.

Tuy nhiên, theo quy định trong Bộ luật Lao động 2019, có 3 trường hợp người lao động được ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Điều này đồng nghĩa với việc hợp đồng sẽ không có thời hạn kết thúc cũng như thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

Một số quy định về việc ký hợp đồng không xác định thời hạn
Một số quy định về việc ký hợp đồng không xác định thời hạn

Điều 14 và Điều 20 của Bộ luật Lao động 2019 quy định hợp đồng không xác định thời hạn được ký kết trong những trường hợp sau:

- Hợp đồng lao động được ký kết dựa trên sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp và người lao động với thời hạn làm việc ghi trên hợp đồng lao động là thời hạn không xác định.

- Doanh nghiệp và người lao động ký hợp đồng lao động có thời hạn xác định, sau khi hợp đồng hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc nhưng hết 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà không ký thêm hợp đồng mới thì hợp đồng đã ký sẽ được xem là hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

- Doanh nghiệp và người lao động ký liên tiếp 2 hợp đồng lao động có thời hạn xác định, khi hợp đồng lao động ký lần 2 hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì doanh nghiệp và người lao động đó phải ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Nếu muốn chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn, người lao động cần tuân thủ theo các quy định
Nếu muốn chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn, người lao động cần tuân thủ theo các quy định

Ngoài ra, trong Bộ luật Lao động 2019 cũng quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn:

1. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn của người lao động:

- Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không thời hạn nhưng phải báo trước cho doanh nghiệp ít nhất 45 ngày

- Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không thời hạn mà không cần báo trước cho doanh nghiệp trong trường hợp sau:

+ Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được đảm bảo điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 Bộ luật Lao động 2019

+ Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019

+ Bị doanh nghiệp ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, làm ảnh hưởng sức khỏe, tinh thần, nhân phẩm và danh dự, bị cưỡng bức lao động

+ Bị quấy rối tình dục

+ Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019

+ Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp có thỏa thuận khác

+ Doanh nghiệp cung cấp thông tin không trung thực quy định tại khoản 1 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 làm ảnh hưởng đến hợp đồng lao động.

2. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn của doanh nghiệp:

- Doanh nghiệp có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp:

+ Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo thỏa thuận được xác định trong tiêu chí đánh giá về mức độ hoàn thành công việc của doanh nghiệp. Quy chế đánh giá này do doanh nghiệp ban hành và có sự tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

+ Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục mà khả năng lao động chưa phục hồi

+ Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà doanh nghiệp đã làm mọi cách để khắc phục nhưng không hiệu quả, buộc phải cắt giảm chỗ làm việc

+ Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy địh

+ Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp thỏa thuận khác

+ Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 5 ngày làm việc liên tục trở lên

+ Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định trong lúc giao kết hợp đồng làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng

Theo dõi Yeah1 trên Yeah1 - Google news

Cùng chuyên mục