Sang năm 2025, những người có năm sinh là 1965, 1985, 2000 sẽ lần lượt bước vào tuổi 25, 40 và 60. Đây là những mốc tuổi quan trọng, gắn liền với việc làm thẻ Căn cước.
Những người có năm sinh là 1965, 1985, 2000 cần đổi thẻ Căn cước trong năm 2025
Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi là quy định được nêu rõ trong Điều 21 của Luật Căn cước 2023.
Do đó, trong năm 2025, những người sinh năm 1965, 1985, 2000 sẽ phải làm thẻ Căn cước.
Tuy nhiên, luật cũng quy định một số trường hợp đặc biệt. Theo đó, thẻ Căn cước đã được cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị sử dụng đến tuổi cấp đổi thẻ căn cước tiếp theo.
Như vậy, người sinh năm 1965 đã làm thẻ Căn cước công dân hoặc thẻ Căn cước lúc mình đủ 58 tuổi đến lúc đủ 60 sẽ không cần làm lại thẻ Căn cước. Thẻ Căn cước công dân hoặc thẻ Căn cước đã cấp đó được sử dụng đến cuối đời (trừ các trường hợp mất thẻ, hỏng thẻ, sai thông tin, thay đổi thông tin...).
Tương tự, thẻ CCCD hoặc thẻ căn cước người sinh năm 1985 sẽ có thời hạn đến ngày sinh nhật năm 2045 nếu thẻ này được làm trong khoảng thời gian đủ 38 tuổi đến lúc đủ 40 tuổi (trừ các trường hợp mất thẻ, hỏng thẻ, sai thông tin, thay đổi thông tin...).
Thẻ CCCD hoặc thẻ Căn cước của người sinh năm 2000 được làm trong khoảng thời gian đủ 23 tuổi đến lúc đủ 25 tuổi thì sẽ có thời hạn đến ngày sinh nhật năm 2040 (trừ các trường hợp mất thẻ, hỏng thẻ, sai thông tin, thay đổi thông tin...).
Mức phạt với hành vi không đổi căn cước công dân đã hết hạn sang thẻ Căn cước
Công dân có căn cước công dân đã hết hạn không đổi sang thẻ căn cước có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Cụ thể, phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:
- Không xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;
- Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;
- Không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.