Theo quy định tại Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (đã sửa đổi theo Nghị định 123/2021/NĐ-CP), để đảm bảo thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt cũng có thể quyết định tạm giữ phương tiện và giấy tờ liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm, theo quy định tại khoản 6 và khoản 8 của Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính (đã sửa đổi năm 2020).
Trong trường hợp bị tạm giữ giấy tờ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính, nếu quá thời hạn hẹn đến để giải quyết vụ việc vi phạm được ghi trong biên bản vi phạm hành chính, và người vi phạm không đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm, mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc tham gia giao thông, sẽ bị xử phạt như hành vi không có giấy tờ.
Theo quy định tại khoản 6 của Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính, khi chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: giấy phép lái xe, giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt.
Trong trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm không có giấy tờ nêu trên, người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, trừ khi có quy định khác tại khoản 10 của Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Do đó, Cảnh sát giao thông chỉ được tạm giữ các loại giấy tờ như: giấy phép lái xe, giấy phép lưu hành phương tiện (hoặc giấy đăng ký xe), giấy tờ cần thiết khác liên quan đến phương tiện. CSGT không có thẩm quyền giữ căn cước công dân hoặc bất kỳ loại giấy tờ tùy thân nào khác của người vi phạm giao thông.
Các giấy tờ Cảnh sát giao thông được kiểm tra khi xe được dừng để kiểm soát bao gồm:
1. Giấy phép lái xe;
2. Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, Bằng, Chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng;
3. Giấy đăng ký xe hoặc bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực (trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng ký xe).
4. Các tài liệu liên quan đến kiểm định bao gồm Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, cùng với Giấy xác nhận thời hạn hiệu lực của chúng và Tem kiểm định (nếu loại phương tiện giao thông yêu cầu kiểm định);
5. Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc của chủ xe cơ giới;
6. Các giấy tờ khác theo quy định (được gọi chung là giấy tờ), cần thiết để đảm bảo tuân thủ quy định.
Chú ý rằng khi cơ sở dữ liệu đã liên kết với hệ thống định danh và xác thực điện tử, việc kiểm soát thông tin về tình trạng giấy tờ có thể được thực hiện bằng cách kiểm tra và so sánh thông tin từ các giấy tờ đó trong tài khoản định danh điện tử. Điều này tương đương với việc kiểm tra trực tiếp các giấy tờ đó (theo Điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư 32/2023/TT-BCA).